Mua bán nợ uy tín, công ty mua bán nợ tại tphcm, công ty mua bán nợ thành nam, mua bán nợ nhanh tphcm, mua bán nợ xấu, công ty mua bán nợ uy tín

Công ty mua bán nợ uy tín tại tphcm và các tỉnh lân cận, Thành nam là một công ty mua bán nợ uy tín, công ty mua bán nợ nhanh tại tphcm, công ty chuyên mua bán nợ xấu, công ty mua bán nợ xấu uy tín tại tphcm và miền nam

Trang chủ / Văn bản pháp luật / Quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh mua bán nợ theo bộ luật dân sự 2015

Quy-dinh-phap-luat-ve-hoat-dong-kinh-doanh-mua-ban-no-theo-bo-luat-dan-su-2015

Hiện nay hoạt động mua bán nợ của các chủ thể không phải Tổ Chức Tín Dụng không chịu sự điều chỉnh riêng của văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào mà chịu sự điều chỉnh chung của Bộ Luật Dân Sự năm 2015.

Quyền đòi nợ là quyền tài sản theo quy định ở Điều 105 của Bộ luật Dân sự. Chính vì được coi là một loại tài sản, nên quyền đòi nợ được phép tham gia vào các giao dịch dân sự, trong đó việc các chủ thể có quyền được thực hiện mua bán nợ với nhau.

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán

1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Điều 450 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về mua bán quyền tài sản:

1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.

2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.

3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật một cá nhân, tổ chức có quyền bán nợ cho một cá nhân, tổ chức khác. Việc mua bán nợ không cần sự đồng ý của bên nợ, bên bán cũng không có nghĩa vụ thông báo cho bên nợ biết về việc khoản nợ đã được bán cho bên thứ ba.

Pháp luật không có quy định hợp đồng mua bán quyền tài sản cần công chứng hay chứng thực của chính quyền địa phương. Do vậy, hợp đồng mua bán quyền tài sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu (nhu cầu) của các bên.

Có thể thấy, dưới góc độ pháp lý, việc mua bán nợ được hiểu là bên bán nợ chuyển giao một phần hoặc toàn quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến việc đòi nợ cho bên mua nợ. Xét về bản chất, việc mua bán nợ nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của chủ nợ nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

Điều 453 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.