Trong quá trình kinh doanh và hoạt động thì doanh nghiệp nào cũng sẽ phát sinh khoản nợ phải thu, thậm chí khoản nợ này có thể chuyển thành những khoản nợ khó thu hồi, nếu doanh nghiệp không có phương án cụ thể cũng như nghiệp vụ xử lý thì có thể sẽ gây thiệt hại không ít cho sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Giải pháp để xử lý các khoản nợ này được các doanh nghiệp hiện nay đa số lựa chọn đó là bán khoản nợ cho doanh nghiệp có chức năng, có nguồn lực xử lý chuyên nghiệp hơn.
Trong phạm vi bài viết này Công ty sẽ đề cập đến vấn đề giao dịch mua bán nợ của cá nhân, doanh nghiệp qua nội dung câu hỏi nêu trên.
1. Khái quát về hoạt động mua bán nợ của doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 đã bỏ ngành nghề mua bán nợ ra khỏi danh sách ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Lý do bãi bỏ được nêu trong Báo cáo thuyết minh chi tiết luật đầu tư sửa đổi số 7267/BC-BKHĐT ngày 04/10/2019 như sau:
Về bản chất, mua bán nợ là giao dịch trong đó một khoản nợ (cùng với các quyền và nghĩa vụ gắn với khoản nợ đó) được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác. "Nợ" là đối tượng của giao dịch này - bao gồm có thể là bất kỳ khoản nợ nào hình thành trong các giao dịch dân sự, thương mại bình thường (các khoản nợ có tính nhạy cảm, của một nhóm đối tượng đặc thù đã thuộc phạm vi điều chỉnh của các văn bản khác). Chủ thể của giao dịch mua bán nợ có thể là bất kỳ chủ thể kinh doanh nào (trừ các chủ thể chuyên nghiệp như các tổ chức tín dụng, các công ty chứng khoán... đã được kiểm soát bằng các văn bản pháp luật khác). Dịch vụ mua bán nợ chỉ là dịch vụ hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch mua bán nợ nói trên. Kết quả của giao dịch mua bán nợ không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ hay khoản nợ mà chỉ thay đổi chủ thể thực hiện nghĩa vụ đó. Như vậy, việc thực hiện giao dịch mua bán nợ cũng như kinh doanh dịch vụ mua bán nợ chỉ liên quan tới các chủ thể tham gia; không phù hợp với mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014.
Hơn nữa, theo quy định của pháp luật dân sự, "nợ" được xem là một loại hàng hoá, được giao dịch trên thị trường (những khoản nợ "đặc thù" mang nhiều nguy cơ, ví dụ như các khoản nợ xấu của ngân hàng, các tổng công ty nhất định... đã được điều chỉnh bởi các văn bản riêng). Hệ thống pháp luật về dân sự, thương mại liên quan tới hoạt động mua bán hiện tại đã đủ cơ sở pháp lý để điều chỉnh giao dịch mua bán nợ cũng như các giao dịch hỗ trợ mua bán nợ.
2. Quyền đòi nợ là gì?
Quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản dược quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự: Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong đó có quy định Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Và quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo quy định hiện hành tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể: Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Trong đó, "quyền tài sản" quy định trong Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, quyền tài sản không tồn tại một cách hữu hình như vật và tiền, mà sự tồn tại của quyền tài sản chỉ được thể hiện thông qua các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu quyền tài sản đó hoặc thừa nhận của các bên trong quan hệ nghĩa vụ liên quan đến quyền tài sản đó. Trên thực tế, việc chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản từ bên bán sang cho bên mua thực chất chỉ là chuyển giao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với các quyền tài sản của bên bán. Bên bán có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu quyền tài sản cho bên mua nếu pháp luật có quy định.
Như vậy, có thể hiểu quyền đòi nợ tự thân nó là một tài sản. Đối tượng của quyền đòi nợ chính là khoản tiền sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định.
3. Giao dịch có đối tượng quyền đòi nợ
3.1. Chuyển giao quyền đòi nợ
Theo quy định của pháp luật thì quyền đòi nợ là một quyền về tài sản, theo đó bên có quyền đòi nợ có thể yêu cầu bên mắc nợ phải trả nợ hoặc có quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên mắc nợ phải trả nợ, đây là một quyền yêu cầu hợp pháp.
Quyền đòi nợ là một quyền yêu cầu do đó được phép chuyển giao theo quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, khi đó bên nhận thế quyền sẽ là bên có quyền đòi nợ đối với bên có nghĩa vụ trả nở.
Việc chuyển giao quyền đòi nợ sẽ theo các quy định như sau:
Thứ nhất, về chuyển giao quyền đòi nợ:
Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chuyển giao quyền yêu cầu:
- Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận.
- Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao cho người thế quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu.
- Những quyền yêu cầu sau đây không được chuyển giao:
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận là không được chuyển giao quyền yêu cầu.
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
- Hình thức chuyển giao quyền đòi nợ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Dân sự quy định về việc chuyển giao quyền yêu cầu có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản; trong trường hợp pháp luật có quy định phải lập thành văn bản, phải công chứng, chứng thực, phải xin phép thì tuân thủ theo quy định đó.
- Không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ:
Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết rằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu.
- Bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện:
Theo quy định tại Điều 314 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về quyền từ chối của bên có nghĩa vụ được quy định như sau:
" Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không chứng minh được tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà người đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình nữa"
Thứ hai, trách nhiệm của người chuyển giao quyền yêu cầu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 312 quy định việc không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu:
"Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác"
3.2. Mua bán quyền đòi nợ
Quyền đòi nợ còn được xác định là đối tượng mua bán trong hợp đồng mua bán giữa các bên. Theo quy định tại Điều 449 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về việc mua bán quyền tài sản thì Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được đem ra để mua bán. Thực tiễn có những doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ.
Nhìn chung, các quy định của Bộ luật Dân sự đã được giải quyết được về cơ bản các vấn đề pháp lý đặt ra đối với giao dịch này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán
Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn thanh toán mà người mắc nợ không trả
- Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định".
Theo đó, Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền tài sản như sau:
"Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác".
4. Các vấn đề liên quan đến giao dịch mua bán quyền đòi nợ
- Chủ thể giao dịch:
+ Cá nhân, pháp nhân có đủ năng lực hành vi dân sự
+ Bên mua nợ là tổ chức kinh tế thì phải có chức năng mua bán nợ
- Nếu có quan hệ công ty mẹ công ty con thì phải tuân thủ theo quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp năm 2020
- Hình thức giao dịch (trừ giao dịch mua bán nợ của tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty đại chúng)
Phải lập hợp đồng văn bản thỏa thuận đối với giao dịch mua bán nợ liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp.
Công chứng, chứng thực hợp đồng: Không bắt buộc
- Thực hiện giao dịch mua bán quyền đòi nợ:
+ Áp dụng như phương thức chuyển giao quyền yêu cầu theo Điều 365 Bộ luật Dân sự, cụ thể:
Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Thực hiện trách nhiệm thông báo cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu: Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp thỏa thuận khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
+ Xác định thẩm quyền quyết định việc mua bán nợ trong nội bộ quản lý của hai chủ thể
Bán khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc bán tài sản nên việc quyết định căn cứ vào giá trị khoản nợ và Điều lệ, Quy chế nội bộ, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Doanh nghiệp để xác định thẩm quyền quyết định mua bán trong nội bộ doanh nghiệp.